Số lượng và Doanh thu hòa vốn

Hòa vốn là thời điểm mà một doanh nghiệp nhỏ trang trải chi phí của mình. Số lượng hòa vốn đề cập đến số lượng đơn vị mà một doanh nghiệp nhỏ phải bán để trang trải mọi chi phí, trong khi doanh thu hòa vốn đề cập đến số tiền doanh thu mà nó phải tạo ra để trang trải chi phí của mình. Phân tích hòa vốn là một công cụ kế toán quản trị nội bộ xác định mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận.

Khái niệm cơ bản

Doanh thu hòa vốn bằng chi phí cố định chia cho tỷ lệ tỷ suất lợi nhuận đóng góp, bằng tỷ suất lợi nhuận đóng góp chia cho tổng doanh thu. Tỷ suất đóng góp bằng chênh lệch giữa doanh thu và chi phí biến đổi. Chi phí cố định bao gồm tiền thuê, bảo hiểm, lương hành chính, bảo trì và thuế tài sản. Một doanh nghiệp nhỏ sẽ phải chịu một số chi phí cố định ngay cả khi nó không có bất kỳ doanh thu nào. Chi phí biến đổi bao gồm chi phí nguyên vật liệu, tiền lương nhân công trực tiếp, hoa hồng bán hàng và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc mua hoặc sản xuất sản phẩm của công ty. Số lượng hòa vốn bằng doanh thu hòa vốn chia cho giá bán bình quân trên một đơn vị. Nó cũng bằng tổng chi phí cố định chia cho chênh lệch giữa giá bán bình quân trên một đơn vị và chi phí biến đổi bình quân trên một đơn vị.

Kết hợp lợi nhuận

Hòa vốn thường không đủ đối với các chủ doanh nghiệp nhỏ, có nghĩa là phải thêm lợi nhuận vào phương trình hòa vốn. Doanh thu hòa vốn đã điều chỉnh, bao gồm kỳ vọng lợi nhuận của chủ sở hữu, bằng tổng chi phí cố định và lợi nhuận kỳ vọng chia cho tỷ lệ lợi nhuận đóng góp. Số lượng tương ứng là doanh thu hòa vốn đã điều chỉnh chia cho giá bán trên một đơn vị. Một doanh nghiệp nhỏ cũng có thể đạt được lợi nhuận bằng cách tăng giá, với giả định rằng thị trường có thể hỗ trợ giá cao hơn.

Ý nghĩa

Các chủ doanh nghiệp nhỏ có thể sử dụng con số hòa vốn để xem những thay đổi về chi phí có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận như thế nào. Ví dụ, nếu chi phí nguyên vật liệu tăng do thiếu hụt nguồn cung hoặc cầu tăng đột biến, chi phí biến đổi sẽ tăng và tỷ suất lợi nhuận đóng góp sẽ giảm xuống. Giả sử rằng chi phí cố định và tổng doanh thu giữ nguyên, tỷ lệ tỷ suất lợi nhuận đóng góp cũng sẽ giảm xuống, có nghĩa là doanh thu và số lượng hòa vốn đều tăng lên. Nói cách khác, công ty phải bán nhiều đơn vị hơn để trang trải chi phí. Ban giám đốc có thể xem xét việc thay đổi tổ hợp sản phẩm hoặc điều chỉnh giá bán để bù đắp những thay đổi về chi phí.

Thí dụ

Nếu một doanh nghiệp nhỏ bán 100.000 đơn vị với tổng doanh thu hàng năm là 1 triệu đô la, thì giá bán mỗi đơn vị của nó là 10 đô la (1 triệu đô la chia cho 100.000). Nếu tổng chi phí biến đổi là 350.000 đô la, thì chi phí biến đổi là 3,50 đô la mỗi đơn vị (350.000 đô la chia cho 100.000), tổng biên đóng góp là 650.000 đô la (1 triệu đô la trừ 350.000 đô la), tỷ lệ đóng góp đơn vị là 6,50 đô la (650.000 đô la chia cho 100.000) và tỷ lệ lợi nhuận đóng góp là 0,65 (650.000 đô la chia cho 1 triệu đô la). Nếu chi phí cố định hàng năm là 250.000 đô la, doanh thu hòa vốn là khoảng 384.615 đô la (250.000 đô la chia cho 0,65) và số lượng hòa vốn là khoảng 38.462 đơn vị (384.615 đô la chia cho 10 đô la). Nếu chủ doanh nghiệp nhỏ yêu cầu lợi nhuận 10 phần trăm trên doanh thu hoặc 100.000 đô la (0,10 nhân với 1 triệu đô la), thì doanh thu hòa vốn đã điều chỉnh để đạt được mức lợi nhuận đó là khoảng 538.462 đô la [(250.000 đô la cộng với 100.000 đô la) chia cho 0,65], tương ứng vào khoảng 53.846 đơn vị ($ 538.462 chia cho $ 10).


$config[zx-auto] not found$config[zx-overlay] not found